Giữ được cân bằng cơ thể, khả năng di chuyển được, đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận, chức năng. Phải có sự nhận biết bình thường, hệ thần kinh nguyên vẹn, hệ cơ xương khớp hoạt động nhịp nhàng.
Ngã là một hiện tượng rất hệ trọng ở người cao tuổi, đặc biệt là phụ nữ. 30% người từ 65 tuổi trở lên trong cộng đồng đều đã có ngã trong năm. Một phần tư trong số họ bị thương tích nặng nề. Khoảng 5% trường hợp ngã có gẫy xương. Ngã là nguyên nhân đứng hàng thứ 6 về Tu vong của người già và lý do phải đưa vào các trại dưỡng lão của 40% trường hợp. Tình trạng phải lệ thuộc của người già phần lớn là do tâm lý sợ ngã và do một bệnh ở khớp háng. Tuy nhiên ngã có thể tránh được và hậu quả của ngã cũng có thể khắc phục được trong một phần đáng kể các trường hợp.
Nguyên nhân ngã
Giữ được cân bằng cơ thể, khả năng di chuyển được, đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận, chức năng. Phải có sự nhận biết bình thường, hệ thần kinh nguyên vẹn, hệ cơ xương khớp hoạt động nhịp nhàng, hệ tim mạch điều hòa đảm bảo tưới máu đáp ứng nhu cầu của cơ thể, khả năng thích ứng nhanh chóng với mọi tình huống. Khi tuổi tăng, sự thăng bằng cũng giảm và tinh trạng loạng choạng cũng trở nên phổ biến. Hậu quả là hay ngã, nhất là khi có hư tổn ở các bộ phận nói trên. Ngã có thể xẩy ra khi có một bệnh quan trọng trong cơ thể (viêm phổi, nhồi máu cơ tim, Thông thường là do mất khả năng ứng phó tức thì. Nền nhà nếu có mấp mô, chỉ là một trở ngại không đáng kể ở người trẻ thì lại có thể gây ngã ở người già với tất cả các hậu quả mà ngã đem lại, đặc biệt là gẫy xương, chấn thương sọ não.
Những giác quan suy yếu (mắt kém, tai kém), sự lú lẫn mất phương hướng, huyết áp giao động... đều có thể dẫn đến ngã. Một số tổn thương có thể do sự lão hóa có thể khó chữa, nhưng đại đa số những yếu tố ngoại lai gây nên ngã có thể khắc phục được: đường xá mấp mô, nhà kém ánh sáng, qua nhiều đồ đạc trong phòng, sự xô đẩy... đều có thể tránh được nếu có ý thức. Say rượu gây ngã là một điều dễ hiểu. Nhưng tác động của một số Thu*c gây ngã đã ít người biết đến (Thu*c hạ huyết áp mạnh, Thu*c an thần quá liều,..).
Những chướng ngại gặp trong môi trường xung quanh được liệt kê trong bảng, bảng này cũng nên cho bệnh nhân biết. Nhiều trường hợp ngã xẩy ra xung quanh nhà ở nên việc kiểm tra nhà ở và quanh nhà ở do một điều dưỡng viên hoặc một nhân viên vật lý trị liệu hoặc do thầy Thu*c vẫn thường châm sóc bệnh nhân cần thực hiện một cách cẩn thận. Kiểm tra rồi xử lý luôn, ví dụ san phẳng những chỗ mấp mô gồ ghề, vứt bỏ những vật chướng ngại: đá gạch, lấp những hố, thêm đèn ở những chỗ tối, làm thêm lan can vịn tay ở những chỗ tối, làm thêm lan can vịn tay ở những chỗ cần thiết; trong phòng ở, bỏ bớt bàn ghế và những thứ không cần thiết để việc đi lại được dễ dàng...
Bảng. Yếu tố nguy cơ nội tại gây ngã và khả năng can thiệp
Yếu tố nguy hại
|
Can thiệp
|
Về y tế
|
Về phục hồi chức năng
|
Giảm thi lực, khả năng thích nghi bóng tối, nhận thức
|
Đeo kính. Mổ chữa dục thủy tinh thể.
|
Kiểm tra sự an toàn của nơi ở.
|
Giảm thính lực
|
Lấy ráy tai. Đo thính lực.
|
Máy trợ thính, giảm độ ồn.
|
Rối loạn tiền đình
|
Thu*c táo động trên tiền dinh. Khám thần kinh, tai mũi họng.
|
Tập thích nghi.
|
Rối loạn thần kinh cảm thụ bản thể. Thoái hóa đốt sống cố - Tổn thương thần kinh ngoại biên.
|
Kiểm tra sự thiếu hụt vitamin B12 - Thoái hóa dột sống cổ (chụp X quang).
|
Tập lập lại cân bằng. Tập đi có người giúp. Dùng giày vừa chân. Kiểm tra an toàn nhà ở.
|
Sa sút trí tuệ
|
Phát hiện các nguyên nhân có thể chữa được. Ngừng mọi Thu*c làm dịu hoặc tác động dến thần kinh trung ương.
|
Luyện tập cử động. Tập đi lại.
|
Rối loạn cơ xương
|
Đánh giá vận động. Xác định chẩn đoán.
|
Luyện tập thăng bằng, dáng đi. Tăng lực cơ. Tập đi có hỗ trợ. Kiểm tra an toàn nơi ở.
|
Các thương tật ở chân. Phù. Phồng
|
Cạo cắt bỏ vùng chai, cắt bỏ chỗ phồng. Điều trị phù.
|
Sửa, cắt móng chân, chọn giày vừa chân.
|
Hạ huyết áp tư thế
|
Kiểm tra lại Thu*c dùng. Tiếp nưốc. Điều chính các yếu tố gây rối loạn.
|
Luyện tập cúi lưng. Dùng bít tất băng ép. Dùng các bàn nghiêng.
|
Thu*c (làm dịu, benzodiazepin, phenothiazin, chống tăng huyết áp, chống loạn nhịp, chống động kinh. Lợi niệu. Rượu.
|
Các bước cần làm:
Giảm số lượng Thu*c.
Đánh giá lợi hại của Thu*c.
Lựa chọn Thu*c ít ảnh hưỏng đến thần kinh trung ương, ít gây tụt huyết áp, tác dụng ngắn.
Kê Thu*c liều thấp nhất.
Đánh giá nguy cơ của Thu*c.
|
|
Biến chứng của ngã
Những vùng thường bị gẫy xuơng do ngã là cổ tay, cổ xương đùi, cột sống. Tỷ lệ Tu vong do ngã ở người già là cao (khoảng 20% trong một năm), ở phụ nữ già có gẫy xương vùng háng, nhất là khi xương ở đây đã suy yếu thì khả năng liền xương rất khó.
Tâm lý sợ bị ngã cũng rất phổ biến nhưng có thể khắc phục được. Tâm lý này gặp ở những người tuổi cao, mất tự tin, mất tính độc lập đã lâu luôn phải sống dựa vào người khác. Thường phải cần đến các nhà vật lý trị liệu huấn luyện một cách riêng biệt, có chú ý thích đáng đến tâm lý liệu pháp. Nên có điện thoại ở từng tầng nhà hoặc điện thoại di động mang theo người.
Bọc máu dưới màng cứng có thể chữa được bằng ngoại khoa nhưng hay bị quên không nghĩ đến mặc dù nó rất phổ biến ở người cao tuổi bị ngã va đầu xuống đất. Rối loạn nước và điện giải, loét do đè ép, giảm thân nhiệt dễ xẩy ra làm tình trạng của bệnh nhân ngã bị nặng thêm.
Đề phòng và xử trí
Nguy cơ bị ngã và biến chứng tổn thương, tàn tật cũng như phải nằm tại viện dưỡng lão có thể giảm đi nhờ tác động vào các yếu tố trình bày trong các bảng. Cần nhấn mạnh về giải quyết mọi tình trạng y tế góp phần về việc làm giảm các mối nguy hại về môi trường và nhiều Thu*c, đặc biệt là loại Thu*c giảm chứng Parkinson, rối loạn tư thế đứng, phù ngoại vi, lẫn lộn và đáp ứng chậm, cuối cùng là về vấn đề huấn luyện giữ thăng bằng và đi chắc chắn.
Bảng. Những yếu tố môi trường là nguy cơ gây ngã tại nhà, mục tiêu và khuyến cáo khắc phục
Ánh sáng: Tránh sứ dụng ánh sáng quá chói. Tránh đi chỗ tối, có công tắc diện dễ thấy ở cứa ra vào, có đèn đêm trong buồng, phòng lớn, buồng tắm.
Nền nhà: Dùng những thảm, đệm, không trơn trượt. Để các vật có đầu đinh quay xuống duới, giảm bớt đồ bầy trong nhà. Không đánh xi quá trơn sàn nhà. Các lối di cần có chỗ vịn. Không vứt các đồ dễ gây ngã trên sàn.
Bậc thang: Có đù ánh sáng, có công tắc diện ở đầu và cuối bậc thang. Có lan can vịn tay chắc chắn. Bậc thang nên làm thấp. Không để vật gì trên bậc thang.
Bếp: Không để nhiều đồ không cần thiết. Kiểm tra các ghế dầu cho thật chắc chắn khi phải trèo lên. Dùng những bàn chắc chắn không trượt.
Buồng tắm: Cố định những chỗ vịn tay chắc chắn gần bể tắm, chỗ đi vệ sinh. Không đề sàn trơn đi trượt, có ghế ngồi dưới hương sen hoặc dùng hương sen cầm tay. Bậc lên xuống không để trơn, cửa phải không cài chốt khi cần cấp cứu.
Sàn và cửa ra vào: Sữa chữa những chỗ gạch lát bị hư hỏng, hố trên bãi cỏ. Bỏ những cục đá, các vật chướng ngại. Đường đi phải bằng phẳng, không có lá ẩm ướt trơn. Chú ý các bậc thang như trên.
Nhà nuôi dưỡng tập trung người già: Chú ý như trên. Giường nằm vừa phải, không cao không thấp. Những vật cản vướng trên nền phải dọn ngay. Có những người dìu khi bệnh nhân già muốn di lại hay dùng xe lăn
Giày dép: Sử dụng giầy dép có đế vững chắc, không trơn, không gây xây xát mạnh, gót dép không cao, tránh đi dạo với chân có bít tất lỏng lẻo, giầy vải dùng trong nhà không chắc chắn.
Nguồn: Internet.