1. Không hút Thu*c lá, tránh khói Thu*c
Hút Thu*c làm giảm rất rõ sức đề kháng của niêm mạc đường hô hấp. Khi hút Thu*c các lông chuyển trên bề mặt các tế bào biểu mô phế quản bị giảm hoạt động làm giảm thải chất nhầy khỏi đường hô hấp. Các tế bào bảo vệ khác như các tế bào bạch cầu, đại thực bào cũng hoạt động không hiệu quả do vậy dễ xuất hiện nhiễm trùng hô hấp. Hút Thu*c thụ động cũng có tác động tương tự. Giảm tỷ lệ hút Thu*c sẽ làm giảm đáng kể số bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính trong tương lai, làm chậm lại đáng kể tốc độ xấu đi của chức năng thông khí phổi. Bên cạnh đó, không hút Thu*c làm giảm tần suất các nhiễm trùng hô hấp, căn nguyên hàng đầu gây các đợt cấp của bệnh phổi mạn tính như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản…
2. Tránh tiếp xúc với:
- Vật nuôi: Vật nuôi trong nhà có thể thải dị nguyên tới bất cứ nơi nào trong nhà, do vậy không có biện pháp hoặc hóa chất nào có thể loại trừ hoàn toàn các dị nguyên. Biện pháp tốt nhất là không nuôi bất cứ vật nuôi nào khi trong nhà đã có người được chẩn đoán hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Gián: là tác nhân gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các bệnh phổi mạn tính đặc biệt là hen phế quản. Cần hạn chế môi trường sống của gián bằng cách bịt kín các lỗ, khe hở trên tường và nền nhà, tránh ẩm và giảm lượng thức ăn thừa rơi vãi trong nhà.
- Tránh ẩm: những nơi ẩm ướt trong nhà như tường nhà hoặc nền nhà là vị trí thuận lợi cho nấm phát triển, bên cạnh đó, môi trường không khí ẩm thấp cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng đường hô hấp. Cần loại trừ những nơi ẩm ướt trên nền nhà, tường nhà, hoặc dùng máy hút ẩm, máy điều hòa nhiệt độ để làm giảm độ ẩm trong không khí xuống dưới 50%.
- Thời tiết thay đổi: có thể làm thay đổi thành phần bụi, gia tăng các dị nguyên đường hô hấp, thay đổi nhiệt độ và độ ẩm cũng là những yếu tố nguy cơ làm xuất hiện các đợt nhiễm trùng hô hấp. Cần mặc ấm khi ra lạnh, giữ ấm mặt, cổ ngực bằng cách đeo khẩu trang, đội mũ, quàng khăn ấm khi ra đường, đặc biệt là những người làm việc ngoài trời. Khi không có việc thật cần thiết thì không nên đi ra ngoài trời lúc sáng sớm hoặc đêm khuya vì lúc đó trời lạnh hơn. Tránh luyện tập gắng sức khi trời lạnh, độ ẩm không khí cao, hoặc môi trường nhiều bụi; tránh hút Thu*c, khói Thu*c và khói bếp, nên ở trong nhà có môi trường ổn định khi đang có đợt cấp của bệnh phổi mạn tính.
4. Tiếp xúc nghề nghiệp
Cần tiến hành các biện pháp làm giảm tới mức thấp nhất ô nhiễm khói, bụi, các sản phẩm hóa chất ở nơi làm việc như bụi gỗ, thực vật, các protein hay gây kích thích như cua, tôm, sò, các dược liệu như kháng sinh, các chất xúc tác như chất tẩy giặt, các chất tiết của thú vật, côn trùng như ruồi, ong, bướm..., các muối kim loại như chrom, nickel, các hóa chất nhựa. Nếu có thể được nên chuyển công tác cho bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính sang những bộ phận khác có nồng độ khói, bụi thấp.
5. Chế độ dinh dưỡng
Cần nâng cao sức đề kháng bằng việc tập thể dục đều đặn, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối để có sức chống lạnh. Tránh các thức ăn đã từng gây dị ứng, hoặc có thành phần sulfite thường thấy trong các chất bảo quản thực phẩm như khoai tây, tôm, hoa quả khô, bia, rượu đã qua chế biến vì thường gây các cơn hen.
6. Thu*c
Những bệnh nhân hen phế quản nên tránh dùng các Thu*c aspirin, một số Thu*c kháng viêm không steroids khác khi đã từng xuất hiện cơn hen khi tiếp xúc với những Thu*c này. Những bệnh nhân có bệnh phổi mạn tính có rối loạn thông khí tắc nghẽn không dùng các Thu*c chẹn beta giao cảm.
7. Tiêm vacin phòng cúm
Tiêm vắc xin phòng cúm hàng năm, tiêm vaccin đầy đủ các loại vắc xin làm giảm đáng kể tần suất các đợt nhiễm trùng hô hấp.
8. Các biện pháp phục hồi chức năng hô hấp
Những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cần được hướng dẫn biện pháp thở bụng, thở chúm môi. Việc vỗ rung và dẫn lưu tư thế hàng ngày giúp bệnh nhân ho khạc đờm tốt, giảm ứ đọng đờm trong đường thở, do vậy cải thiện tình trạng viêm niêm mạc đường thở. Trước vỗ rung và dẫn lưu tư thế, bệnh nhân cần được khám lâm sàng tỷ mỉ, kết hợp với phim chụp X quang phổi hoặc phim chụp cắt lớp vi tính để xác định chính xác tư thế cần thiết cho việc dẫn lưu tư thế, với nguyên tắc vùng được dẫn lưu nằm ở trên cao. Mỗi lần vỗ rung kéo dài khoảng 15 - 30 phút, mỗi ngày nên làm 3 lần.
9. Điều trị triệt để các đợt nhiễm trùng đường hô hấp
Các ổ nhiễm khuẩn mạn tính ở răng, lợi, miệng, tai, mũi, họng cần được điều trị triệt để nhằm tránh vi khuẩn lan xuống đường hô hấp dưới. Viêm phổi thường có xu hướng nặng hơn ở người già > 65 tuổi, hoặc ở những người mắc các bệnh phổi mạn tính như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản, xơ phổi,... Do vậy những bệnh nhân này cần tuân thủ đúng chế độ điều trị bệnh đang mắc; ở những bệnh nhân nằm lâu cần thay đổi tư thế thường xuyên kết hợp việc vỗ rung lồng ngực.
10. Một số vấn đề khác
Béo phì
Giảm cân nặng ở những bệnh nhân có bệnh phổi mạn tính có béo phì làm cải thiện đáng kể chức năng thông khí phổi của các bệnh nhân, do đó làm giảm triệu chứng, tỷ lệ cơn bùng phát và tình trạng sức khỏe chung của các bệnh nhân.
Những căng thẳng cảm xúc
Xúc cảm có thể gây cơn hen phế quản, nguyên nhân là do xúc cảm làm tăng thông khí và giảm CO2 gây co thắt phế quản. Một số bệnh nhân xuất hiện cơn hen phế quản khi hoảng sợ. Tuy nhiên cần lưu ý các rối loạn tâm thần không phải căn nguyên chính của hen phế quản.
Nguồn: Sở Y tế Nam Định