MangYTe

Văn bản y tế Việt Nam hôm nay

Văn bản y tế Việt Nam

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sán lá gan lớn ở người của bộ y tế

Ở người, sán ký sinh trong gan mật, trường hợp bất thường sán có thể ký sinh trong cơ, dưới da, ký sinh lạc chỗ, Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống
Mục lục

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3240/QĐ/BYT ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế).

l. Nguyên nhân gây bệnh

Sán lá gan lớn (SLGL) có hai loài: Fasciola hepattca a Fasciola gigantlca gây nên.

Loài Fasciola hepatica phân bố chủ yếu ở Châu Âu (Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ),Nam Mỹ (Ác-hen-ti-na. Bô-li-vi-a, Ê-cu-a-đo, Pê-ru). Châu Phi (Ai Cập, Ê-ti-ô-pia), Châu Á (Hàn Quốc, Pa-pua-niu-ghi-nê, I-ran và một số vùng của Nhật Bản).

Loài Fasciolagigantica phân bố chủ yếu ở Châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines và Việt Nam.

Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu. Người là vật chủ ngẫu nhiên, tình cờ mắc bệnh.

Vật chủ trung gian: ốc họ Lymnaea.

Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (như rau ngổ, rau rút/nhút, rau cần, cải xoong...) hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán chưa nấu chín.

2.Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn

Sán lá gan lớn có kích thước 30 ´ 10-12mm. Ở người, sán ký sinh trong gan mật, trường hợp bất thường sán có thể ký sinh trong cơ, dưới da... (ký sinh lạc chỗ). Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước 140 ´ 80mm. Trứng xuống nước, nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước. Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.

3. Sinh bệnh học của Sán lá gan lớn

3.1. Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan

Khi người ăn sống rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán, ấu trùng sán vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc đến gan, đục thủng bao gan và xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Đây cũng chính là giai đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất.

Kháng thể xuất hiện trong máu 2 tuần sau khi sán xâm nhập, sự tồn tại kháng thể trong máu là cơ sở của các phản ứng miễn dịch giúp cho chẩn đoán bệnh. Các kháng thể trong giai đoạn này chủ yếu là IgG.

Sán lá gan lớn ký sinh chủ yếu ở mô gan, nhưng trong giai đoạn xâm nhập sán có thể đi chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, đôi khi có trong bao khớp.

3.2. Giai đoạn xâm nhập vào đường mật

Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật trưởng thành và đẻ trứng. Tại đây sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm (có thể tới 10 năm) nếu không được phát hiện và điều trị.

Tại đường mật: sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hoá đường mật thứ phát, có thể gây ung thư biểu mô đường mật.

Viêm tụy cấp.

Là yếu tố gây bội nhiễm.

4. Triệu chứng

Các biểu hiện lâm sàng của bệnh do sán lá gan lớn gây nên thường không đặc hiệu, tùy thuộc vào giai đoạn phát triển và vị trí sán ký sinh, cũng như số lượng ấu trùng sán xâm nhập vào cơ thể người.

4.1. Lâm sàng

a) Triệu chứng toàn thân:

Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút.

Sốt: sốt thất thường, có thê sốt cao, rét run hoặc sốt chỉ thoáng qua rồi tự hết, đôi khi sốt kéo dài.

Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt gặp ở các trường hợp nhiễm kéo dài đặc biệt ở trẻ em.

b) Các triệu chứng tiêu hoá: là các triệu chứng thường gặp nhất.

Đau bụng: đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc vùng thượng vị-mũi ức. Tính chất đau không đặc hiệu, có thể đau âm ỉ, đôi khi dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.

Bệnh nhân có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn.

Một số bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của một số biến chứng: tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hoá...

Khám lâm sàng:

Gan to hoặc bình thường, mật độ mềm, ấn đau, có dấu hiệu ấn kẽ liên sườn.

Có thể có dịch trong ổ bụng, đôi khi có viêm phúc mạc.

c) Các triệu chứng khác (hiếm gặp):

Phản ứng viêm: đau nhiều khớp, đau cơ, đỏ da.

Ho, khó thở hoặc có ban dị ứng mẩn ngứa ngoài da (biểu hiện nhiễm ký sinh trùng).

Tràn dịch màng phổi.

Các triệu chứng biểu hiện sự tổn thương tổ chức nơi sán ký sinh lạc chỗ như khớp vú, hoặc các cơ quan khác.

4.2. Cận lâm sàng:

a) Xét nghiệm công thức máu: số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi có thể tăng hoặc bình thường nhưng tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao.

b) Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm cho thấy hình ảnh tổn thương gan là những ổ âm hỗn hợp hình tổ o­ng hoặc có thể thấy hình ảnh tụ dịch dưới bao gan. Trong một số trường hợp cần thiết có thể chụp cắt lớp vi tính gan (những hình ảnh này chỉ có tính chất gợi ý).

c) Phát hiện kháng thể kháng sán lá gan lớn (chủ yếu bằng kỹ thuật ELISA) .

d) Xét nghiệm phân:

Tìm trứng sán lá gan lớn trong phân hay dịch mật (tuy nhiên tỷ lệ phát hiện được trứng sán rất thấp và còn phụ thuộc vào phương pháp xét nghiệm). Cần xét nghiệm phân trong 3 ngày liên tục.

Chú ý phân biệt trứng sán lá gan lớn với trứng sán lá ruột lớn.

5. Chẩn đoán

5.1. Chẩn đoán xác định

Yếu tố dịch tễ: người bệnh sống trong vùng sán lá gan lớn lưu hành.

Lâm sàng: có một hoặc nhiều dấu hiệu lâm sàng nêu trên.

Cận lâm sàng:

Tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao trên 8% (có thể tới 80%)

Chẩn đoán hình ảnh cho các trường hợp nghi có áp xe gan: siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan) ổ bụng thấy gan có các ổ âm hỗn hợp hình tổ o­ng hoặc hình ảnh dày bao gan tương ứng với vị trí tổn thương hoặc hình ảnh ni dịch dưới bao gan.

Chẩn đoán miễn dịch học: ELISA phát hiện có kháng thể kháng SLGL trong huyết thanh (theo hướng dẫn của nhà sản xuất).

Xét nghiêm phân hoặc dịch mật tìm thấy trứng SLGL.

5.2 Chẩn đoán phân biệt

Áp xe gan do các loại ký sinh trùng khác (amip, giun đũa, toxocara...) hoặc do vi khuẩn (áp xe đường mật...).

Ung thư gan (u gan).

6. Điều trị

6.1. Điều trị đặc hiệu

Thu*c được lựa chọn để điều trị đặc hiệu SLGL là Triclabendazole 250mg

Liều lượng: 10 mg/kg cân nặng. Liều duy nhất. Uống với nước đun sôi để nguội. Uống sau khi ăn no.

Chống chỉ định: người đang bị bệnh cấp tính khác; phụ nữ có thai; phụ nữ đang cho con bú; người có tiền sử mẫn cảm với Thu*c hoặc một trong các thành phần của Thu*c; người đang vận hành máy móc, tàu xe; người bệnh trong giai đoạn cấp của các bệnh mạn tính về gan, thận, tim mạch. . .

Tác dụng không mong muốn của Thu*c: ngay sau uống Thu*c (ngày điều trị đầu tiên) có thể gặp các triệu chứng:

Đau bụng vùng hạ sườn phải, có thể đau âm ỉ hoặc thành cơn.

Sốt nhẹ

Đau đầu nhẹ.

Buồn nôn, nôn

Nổi mẩn, ngứa.

Xử trí tác dụng không mong muốn.

Sử dụng Thu*c giảm đau khi đau dữ dội.

Thu*c hạ sốt.

Thu*c chống dị ứng.

Xử trí tuỳ theo các triệu chúng lâm sàng xuất hiện.

Tuy nhiên hầu hết các triệu chứng trên chỉ thoáng qua, không phải xử trí.

6.2. Điều trị hỗ trợ

Sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm. .

Với các trường hợp có ổ áp xe gan kích thước lớn trên 6 cm mà điều trị bằng Thu*c theo hướng dẫn không có hiệu quả, có thể phối hợp với chọc hút ổ áp xe.

6.3. Theo dõi và đánh giá kết quả

Thời gian theo dõi: người bệnh được theo dõi tại cơ sở khám chữa bệnh ít nhất 03 ngày kể từ ngày uống Thu*c; khám lại sau 3 tháng, 6 tháng điều trị.

Các chỉ số đánh giá sau 3, 6 tháng điều trị:

Lâm sàng: các triệu chứng lâm sàng giảm hoặc hết.

Số lượng bạch cầu ái toan trở về bình thường hoặc giảm

Siêu âm gan: kích thước ổ tổn thương gan giảm.

Xét nghiệm phân hoặc dịch mật không còn trứng SLGI~

Các triệu chứng trên không giảm:

Cần chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân khác. Nếu xác định là SLGL, cần điều trị bằrlg Triclabendazole lần thứ 2 với liều 20mg/kg cân nặng, chia 2 lần uống cách nhau 12 đến 24 giờ.

Chú ý: kháng thể có thể tồn tại lâu dài sau điều trị.

7. Phòng chống bệnh sán lá gan lớn

Nhiễm SLGL liên quan đến thói quen và tập quán ăn uống của người dân, vì vậy phòng bệnh là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.

Truyền thông, giáo dục sức khoẻ:

Không ăn sống các loại rau nọc dưới nước;

Không uống nước lã;

Người nghi ngờ nhiễm SLGL phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Chủ động phát hiện và điều trị sớln bệnh SLGL tại vùng lưu hành bệnh.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-huong-dan-chan-doan-va-dieu-tri-benh-san-la-gan-lon-o-nguoi-cua-bo-y-te-49215.html)

Tin cùng nội dung

  • Thay đổi khẩu vị trong điều trị ung thư
    Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Chế độ dinh dưỡng sau khi kết thúc điều trị ung thư
    Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Ảnh hưởng của quá trình điều trị ung thư đến dinh dưỡng
    Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Ứng dụng của doxycycline trong điều trị nhãn khoa
    Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Tự điều trị cao huyết áp
    Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Điều trị cao huyết áp không dùng Thuốc
    Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang
    Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chăm sóc răng miệng trong điều trị ung thư
    Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY