MangYTe

Nhi Truyền nhiễm hôm nay

Bên cạnh chức năng chữa trị các bệnh lý nhi khoa do vi sinh vật gây ra như: vi khuẩn, virut, ký sinh trùng, nấm,... ; công tác khám chữa bệnh của Khoa Nhi Truyền còn bao gồm các kỹ thuật xử trí suy hô hấp như hút dịch đường thở, đặt nội khí quản; khám chữa và chăm sóc trẻ nhiễm HIV/AIDS, và tư vấn cho gia đình có trẻ mắc bệnh trên; cũng như thực hiện tiêm chủng vắc xin theo chương trình tiêm chủng mở rộng do Bộ Y Tế chỉ đạo. Các căn bệnh truyền nhiễm phổ biến ở trẻ em và dễ hình thành dịch bệnh như: viêm não Nhật Bản, thuỷ đậu, sởi, ho gà, quai bị, viêm màng não nhiễm khuẩn, viêm màng não do virut, lao màng não, bạch hầu, uốn ván, nhiễm khuẩn huyết, viêm gan virut,...

Lỵ trực trùng (khuẩn): dấu hiệu triệu chứng, điều dưỡng chăm sóc truyền nhiễm

Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.
Mục lục

Định nghĩa

Lỵ trực khuẩn là bệnh viêm nhiễm cấp tính ở đường tiêu hóa do trực khuẩn Shigella gáy ra biểu hiện bệnh lý có thể từ tiêu chảy nhẹ cho đến hội chứng lỵ nặng với đau quặn bụng, mệt, sốt và dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc.

Mầm bệnh

Shigella là trực khuẩn Gram (-) không di động. Dựa vào đặc điểm kháng nguyên o (kháng nguyên thân) và một số đặc điểm sinh hoá, người ta chia ra 4 nhóm:

Nhóm A: Shigella dysenteriae.

Nhóm B: Shigella fexneri.

Nhóm C: Shigella boỵdii.

Nhóm D: Shigella sonnei.

Nhóm A hay gây dịch và bệnh cảnh nặng hon các nhóm khác (Shigella dysenteriae 1).

Các Shigella thuộc loại hiếu khí tuỳ nghi, mọc dễ dàng trên môi trường thường quy như EMB, Mac, Conkey, ss... chúng nhạy cảm với các dung dịch sát khuấn.

Dịch tễ

Khác với các vi khuẩn khác, chỉ cần một lượng nhỏ (10 - 100 vi khuấn) Shigella cũng đủ gây bệnh. Vì thế, bệnh rất dễ truyền từ người này sang người khác, nhất là ở những tập thế đông đúc (nhà trẻ, trường học, nhà giam...). Bệnh thường gày ra trên toàn thế giới, đặc biệt phố biến ở những nơi có điều kiện vệ sinh môi trường và thực phẩm kém.

Nguồn bệnh

Người bệnh là nguồn lây quan trọng, họ thải vi khuẩn trong suốt thời gian bệnh và cả trong thời gian hồi phục (6 tuần).

Đường lây truyền

Qua đường tiêu hóa. Chủ yếu là do tay bẩn tiếp xúc với phân người bệnh hoặc các dụng cụ ăn, thực phấm, uống nước... đã bị ô nhiễm. Ruồi nhặng cũng có thể truyền Shigella.

Khối cảm nhiễm

Các tập thể đông đúc và điều kiện vệ sinh, xử lý phân khồlạg tốt. Trẻ em và người lớn tuổi dễ bị nhiễm, khi bị bệnh thì thường nặng hơn những người khác.

Bệnh sinh

Sau khi xâm nhập. Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả. Lúc đầu tổn thương ở cuối ruột già và trực tràng, sau đó lan dần ra khắp các đoạn ruột. Tiêu chảy xuất hiện do rối loạn hấp thụ nước - điện giải.

Ruột bị viêm loét có thế đưa đến xuất huyết.

Shigella Dysenteria I có ngoại độc tố tác động lên ruột gây tiêu chảy và lên hệ thần kinh trẻ em.

Triệu chứng lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh

12-70 giờ. không có triệu chứng.

Thời kỳ khởi phát

1 - 3 ngày

Đột ngột, với triệu chứng không đặc hiệu:

Hội chứng nhiễm trùng: Sốt 39 - 40°c, ớn lạnh, đau cơ, mệt mỏi, buồn nôn, biếng ăn.

Triệu chứng tiêu hóa: Đi tiêu phân lỏng hoặc nước vàng, đau quặn bụng, có khi mất nước (tré em, người già).

Thời kỳ toàn phát, bệnh cảnh lỵ đầy đủ

Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt 39°c, ớn lạnh, mệt mỏi, biếng ăn.

Hội chứng lỵ, gồm 3 triệu chứng:

Đau quặn bụng từng cơn, dọc theo khung ruột già, mỗi lần đau lại kích thích đi tiêu, đi xong hết đau.            '

Mót rặn nhiều, ngày càng tăng, đau thót vùng ruột già; ở người già, suy kiệt có thể dẫn đến sa trực tràng.

Phân có chất nhầy, máu, 10-40 lần/ngày, lượng phân ngày càng ít đi.

Tổng trạng: Suy sụp nhanh, mệt nhọc, lờ đờ, hốc hác, môi khô, lưỡi vàng nâu.

Trẻ em từ 1 - 4 tuổi thường có sốt cao kèm theo co giật, có biểu hiện thần kinh như li bì, lơ mơ, đau đầu, cổ cứng.

Chẩn đoán

Dịch tễ học

Sống ở nơi có bệnh dịch lỵ lưu hành.

Có tiếp xúc với người bệnh.

Lâm sàng

Hội chứng nhiễm khuẩn nặng.

Hội chứng lỵ.

Xét nghiệm phân

Soi phân tươi sau khi nhuộm xanh methylen.

Cấy phân trên máu Desoxycholate thạch ss... và phân lập được Shigella.

Điều trị

Bồi hoàn nước, điện giải

Cho người bệnh uống sớm ORS, truyền dịch khi mất nước và điện giải nặng.

Kháng sinh

Nhóm Betalactam: Ampicilin.

Cotrimonxazon (Trimethoprim sulfamethoxazole) 480mg X l viên/10kg cân nặng, chia làm 2 lần.

Nhóm Quinolon (Pefloxacine 400mg chia 2 lần/ ngày).

Điều trị triệu chứng

Các Thu*c giảm nhu động ruột không nên dừng vì làm triệu chứng xấu đi, kéo dài thời gian thải vi khuẩn.

Có thể dùng Thu*c an thần nhẹ.

Ăn thức ăn nhẹ, dễ tiêu. Cho uống nước hoặc ORS theo nhu cầu.

Dự phòng

Vệ sinh thực phẩm, vệ sinh ăn uống và vệ sinh nước, rửa tay trước khi ăn và chế biến thực phẩm.

Xử lý phân.

Cách ly người bệnh, sát khuẩn chất thải...

Chăm sóc

(Chung cho lỵ trực trùng và lỵ Amip).

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da, móng tay, móng chân, đếm nhịp thở, kiểu thở. Nếu người bệnh suy hô hấp cần thông khí, cho thả oxy.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Trong khi đi tiêu ồ ạt: Mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ (nhịp tim nhanh) dẫn đến suy tuần hoàn.

Huyết áp.

Cần theo dõi mạch huyết áp 30 phút /lần, 1 giờ/lần, 3giờ/lần: Theo y lệnh.

Tình trạng tri giác:

Tỉnh, lơ mơ, mê: Nhiễm độc thần kinh thường xảy ra ở trẻ em, người già trong thể nặng.

Tình trạng đi tiêu:

Số lần, số lượng phân, tính chất phân.

Đi tiêu máu ổ ạt, rối loạn nước, điện giải suy tuần hoàn sẽ dẫn đến Tu vong.

Số lượng máu mất ở thể nặng.

Tình trạng chung:

Lấy nhiệt độ.

Đo nước tiêu/24 giờ.

Lượng nước xuất nhập 24/giờ.

Có kế hoạch theo dõi thích hợp đế thực hiện kịp thời chính xác đầy đú các xét nghiệm cơ bản.

Theo dõi các biến chứng.

Xem bệnh án để biết:

Chấn đoán.

Chí định Thu*c.

Xét nghiệm.

Các yêu cầu theo dõi khác.

Dinh dưỡng.

Lập kê hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi dấu hiệu mất nước.

Thực hiện các y lệnh.

Chăm sóc hệ thống cơ quan nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khóe.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Báo đảm thông khí:

Theo dõi nhịp thở: Nếu người bệnh khó thờ nhanh cho thở oxy.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh và báo cáo bác sĩ.

Chuẩn bị truyền dịch đường tĩnh mạch. Nhẹ cho uống ORS.

Theo dõi sát mạch, huyết áp 30 phút/lần, 1 giờ/lần, 3 giờ/lần: Tùy theo y lệnh.

Theo dõi dấu hiệu mất nước, mất máu nặng và các biên chứng:

Đánh giá mất nước ớ mức độ nào: Bù dứ nước và chất điện giải.

Theo dõi lượng nước ra vào cơ thể trong 24 giờ để đánh giá mất nước nhiều hay ít.

Nhiễm khuán huyết do vi khuẩn Gram (-).

Thực hiện các y lệnh chính xác kịp thời:

Thu*c: Theo y lệnh.

Kháng sinh: Ampixillin, Cotrimoxazole (Bactrim)...

Xét nghiệm.

Soi phân tươi.

Cấy phân.

(lấy phân đúng quy cách).

Chăm sóc hệ thống cơ quan, nuôi dưỡng:

Cho nằm giường có lỗ để giúp tiểu tiện tại chỗ.

Bệnh nhân nặng cần được tắm rửa thay quần áo ngày nhiều lần.

Lau mát nếu có sốt cao.

Người bệnh có biến chứng sa trực tràng cần ngâm rửa nước ấm sau khi đi tiêu.

Nuôi dưỡng: Khuyến khích ăn thức ăn dễ tiêu như cháo, súp, uống nhiều nước cháo, súp. Đặc biệt trẻ em cần cho ăn uống đầy đủ và bổ dưỡng, ăn nhiều lần, để tránh suy dinh dưỡng.

Giáo dục sức khỏe

Ngay từ khi người bệnh mới vào phải hướng dẫn nội quy khoa phòng cho người bệnh và người nhà của người bệnh bằng thái độ dịu dàng làm cho người bệnh yên tâm điều trị.

Hướng dẫn cách tẩy uế và xử lý phân đúng quy cách cho nhân viên và người nhà người bệnh: Để tránh lây lan.

Khi xuất viện hướng dẫn người bệnh và người nhà phương pháp dự phòng: Ản chín, uống chín, rửa tay trước khi ăn.

Đánh giá

Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:

Thể tiêu chảy nhẹ hoặc không có triệu chứng rõ, chỉ có đau bụng âm ỉ tiêu phân loãng từ 1 đến 2 tuần thì hết.

Thể mãn tính: Người bệnh tiêu máu mũi kéo dài làm mất nhiều đạm, rối loạn nước - điện giải kéo dài nên hết tiêu chảy, phải cho ăn uống đầy đủ nâng cao thể trạng.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/dieuduongtruyennhiem/cham-soc-nguoi-benh-ly-truc-trung-khuan/)

Tin cùng nội dung

  • Điều trị những triệu chứng do ung thư
    Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Cách đối phó với những triệu chứng khi cai Thuốc lá và các tác nhân gây tái nghiện
    Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Cân bằng giữa công việc và việc chăm sóc bệnh nhân
    Theo ghi nhận của Hiệp hội về Lão hóa, khoảng hai phần ba những người chăm sóc bệnh nhân vẫn phải làm việc bên ngoài. Hãy cân bằng giữa công việc và việc chăm sóc bệnh nhân.
  • Chăm sóc người thân bị Sa sút trí tuệ
    Nếu người thân của bạn vẫn còn trong giai đoạn đầu của bệnh sa sút trí tuệ, có thể họ chưa cần nhiều sự chăm sóc. Điều tốt nhất bạn có thể làm ở giai đoạn này là tìm hiểu về bệnh sa sút trí tuệ.
  • 7 dấu hiệu bạn mặc sai cỡ áo ngực
    Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Điều trị ra mồ hôi trộm bằng y học cổ truyền
    Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Xét nghiệm di truyền: Những điều cần biết
    Những điều cần biết khi thực hiện xét nghiệm di truyền.
  • Bệnh di truyền
    Bệnh di truyền là những bệnh xảy ra do những bất thường về gen hoặc về nhiễm sắc thể. Bệnh được di truyền là bệnh do bất thường về gen ở bố mẹ truyền sang cho con họ. Những bệnh này có thể là bệnh di truyền trội, di truyền lặn, hoặc bệnh di truyền liên kết NST giới tính X. Bệnh về NST là những bệnh gây ra do mất NST, bất thường NST, hoặc thừa NST.
  • Chăm sóc răng cho trẻ
    Răng của trẻ bắt đầu phát triển dưới nướu trước cả khi chúng ta có thể nhìn thấy. Khoảng 6 tháng sau khi trẻ sinh ra, bạn có thể nhìn thấy chiếc răng đầu tiên. Đó chỉ mới là bước khởi đầu cho những nụ cười sẽ đi theo suốt cả đời người.
  • Mười Triệu Chứng Nha Khoa Phổ Biến Nhất
    Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY