Ở người có tuổi trên 45, tiểu ra máu là triệu chứng khởi đầu của một chấn thương hoặc một bệnh ở thận - tiết niệu, đặc biệt là bệnh ung thư đang xảy đến trong cơ thể người bệnh.
1. Tiểu ra máu là gì?
Tiểu ra máu
là tình trạng có sự hiện diện bất thường của hồng cầu (thành phần của máu) trong nước tiểu.
2. Triệu chứng
Ở người bình thường, nước
tiểu có màu trắng trong, không có hồng cầu.
- Khi trong nước tiểu có máu
với số lượng nhiều, nước tiểu có màu hồng hoặc đỏ tươi, có thể dễ dàng nhận biết bằng mắt
thường.
- Khi trong nước tiểu chỉ có
máu với số lượng ít: nước tiểu có màu nâu đậm (như màu nước trà đậm). Việc xác định phải nhờ que
nhúng thử nước tiểu (dipstick) hoặc phải quan sát cặn lắng nước tiểu dưới kính hiển vi trong phòng
xét nghiệm.
3. Một số nguyên nhân bệnh có thể gây nên tiểu ra máu
- Chấn thương vùng thận, cơ
quan tiết niệu.
- Do Thu*c đang sử dụng như
Rifamicin, Cyclophosphamid...
- Do một số bệnh về máu như
Thalassemia...
- Do sỏi thận, sỏi bọng
đái.
- Do bệnh nhiễm khuẩn tiết
niệu như: viêm cầu thận, viêm bọng đái,
thận đa nang.
- Do bệnh ung thư: ung thư
thận, ung thư bọng đái, ung thư tiền liệt
tuyến.
4. Khi phát hiện tiểu ra máu,
người cao tuổi cần phải làm gì?
- Ghi nhớ chấn thương vùng
thận - tiết niệu khoảng gần đây nếu có.
- Ngưng ngay các Thu*c đang
dùng.
- Ghi nhận các triệu chứng đi
kèm nếu có như: sốt, sụt cân, đau tức
hông bụng, tiểu gắt hay tiểu lắt nhắt nhiều lần...
- Đến khám bệnh ngay tại một
cơ sở y tế. Tùy tình hình cụ thể, các
bác sĩ sẽ cho thực hiện
thêm một số kỹ thuật, xét nghiệm cần thiết như: siêu âm, chụp x-quang, nội soi, chụp CT scan, thử
các dấu hiệu sinh học bướu, máu, nước tiểu... để xác định bệnh và có kế hoạch điều trị.
5. Tiểu ra máu là triệu chứng báo động ung thư thận - tiết niệu ở
người cao tuổi, nhất
là trong các tình huống sau:
- Tiểu ra máu tái đi tái lại
nhiều lần.
- Có kèm các dấu chứng khác
như: sốt kéo dài, sụt cân, đau tức hông bụng, có
u trong bụng, hay tiểu gắt, tiểu khó.
- Đã dùng thử Thu*c kháng
sinh khoảng 1 - 2 tuần mà không có kết quả.
6. Một số bệnh ung thư thường khởi đầu tiểu ra máu ở
người cao tuổi
a. Ung thư
thận: Thường gặp ở đàn ông hơn 50 tuổi và trên 90% là dạng Carcinôm tế bào thận
(Renal cell Carcinoma). Ung thư thận thường thấy ở cực trên của thận, có khuynh hướng xâm lấn vỏ
bao thận, đến các hạch rốn thận. Ở giai đoạn trễ, hay có di căn đến phổi.
Triệu chứng: Tiểu ra máu, đau thắt lưng, u bụng, sốt, sụt cân, mệt mỏi... Về
sau, người bệnh thấy ho nhiều, đau ngực, khó thở (do di căn phổi).
Chẩn đoán: Nhờ siêu âm, chụp bộ niệu có cản quang, chụp CT scan bụng...
Điều trị: Mổ cắt thận và nạo lấy hạch rốn thận là phương pháp điều trị chính
và có kết quả tốt nhất nếu bệnh còn ở giai đoạn sớm, khu trú tại chỗ. Nếu bệnh đã lan rộng hoặc có
di căn xa, cần phải điều trị bổ túc với hóa trị hay nội tiết (chỉ có 15% có đáp ứng với Thu*c).
Kết quả: Có 65% các trường hợp ung thư thận giai đoạn sớm sống thêm trên 5
năm sau mổ cắt thận.
b. Ung thư bọng
đái: Gặp ở đàn ông trên 45 tuổi, có hút Thu*c lá lâu ngày, có thời gian tiếp xúc với
cao su, hóa chất nhuộm (Anilin), các hợp chất Amin thơm... 90% các trường hợp ung thư bọng đái là
Carcinôm tế bào chuyển tiếp (Transitional cell Carcinoma).
Triệu chứng: Tiểu ra máu đi kèm các triệu chứng đường tiểu như: tiểu gắt,
tiểu khó hoặc không tiểu được, tiểu nhiều lần lắt nhắt...
Chẩn đoán: Nhờ siêu âm, chụp bọng đái có cản quang, CT scan vùng chậu, nhất là nội soi
bọng đái và sinh thiết khối u.
Điều trị: Nếu khối u nông, còn khu trú ở lớp niêm mạc: cắt đốt khối u qua ngả
niệu đạo và bơm Thu*c hóa trị vào bọng đái. Khi tổn thương ung thư sâu, ăn lan qua lớp cơ: cắt bỏ
một phần bọng đái hay cắt bỏ toàn phần bọng đái. Sau đó cần phải điều trị bổ túc bằng xạ trị và hóa
trị.
Kết quả: Tỷ lệ sống 5 năm ở những bệnh nhân có ung thư bọng đái xâm lấn lớp
cơ: không quá 50%. Những trường hợp ung thư lan rộng có xâm lấn vách chậu và hạch chung quanh: thời
gian sống thêm trung bình là 6 - 12 tháng.
c. Ung thư tiền
liệt tuyến: Là dạng ung thư rất phổ biến ở đàn ông trên 65 tuổi ở các nước phương
tây, chiếm tỷ lệ 2 - 3% tổng số
người cao tuổi. Hơn 90% ung thư tiền liệt tuyến thuộc loại Carcinôm
tuyến. Căn nguyên bệnh chưa rõ, nhưng y học đã nhận biết: ung thư tiền liệt tuyến chịu ảnh hưởng
bởi lượng nội tiết tố nam Andrôgen trong cơ thể người bệnh.
Bệnh học: Đa số ung thư có dạng một nốt cứng ở thùy sau của tiền liệt tuyến,
phát triển dần xâm lấn vỏ bao, về sau xâm lấn chèn ép các cơ quan chung quanh như: niệu quản, bọng
đái, trực tràng. Di căn xương (chậu, xương sống...) là bệnh cảnh cuối cùng của ung thư tiền liệt
tuyến làm người bệnh đau nhức nhiều, không đi lại được rất khổ sở...
Triệu chứng: Khởi đầu bệnh diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng, đôi khi,
người bệnh có cảm giác tiểu khó, tiểu nhiều lần hoặc bí tiểu, tiểu có máu... Về sau, tiểu có máu
hay bí tiểu liên tục. Người bệnh kêu đau nhức xương chậu, đau lưng ngày càng nhiều không thể đi lại
được, hoặc gãy xương đùi sau một va chạm té ngã nhẹ (gãy xương bệnh lý).
Chẩn đoán: Thăm khám tiền liệt tuyến qua ngả trực tràng, siêu âm và chọc dò
sinh thiết khối u để xác định mô bệnh học. Ngoài ra, kỹ thuật chụp xạ hình xương, xét nghiệm định
lượng PSA (kháng thể chuyên biệt tiền liệt tuyến), Phosphataz acid... cũng có giá trị chẩn đoán và
đánh giá mức độ tiến triển của ung thư tiền liệt tuyến.
Điều trị: Phẫu thuật cắt bỏ tiền liệt tuyến được xem là phương pháp chữa trị
có kết quả tốt nhất khi tổn thương ung thư còn nhỏ và khu trú. Xạ trị cũng kết quả tương tự nếu
người bệnh không thể chịu đựng cuộc mổ.
Khi bệnh đã lan rộng hay có di căn xương, nội tiết là điều
trị chủ yếu. Có khoảng 85% các trường hợp, bệnh nhân đáp ứng với nội tiết liệu pháp: cảm giác dễ
chịu, không đau nhức xương, đi tiểu dễ hơn... Tuy nhiên chỉ có dưới 20% người bệnh sống được 5
năm.
Mangyte.vn
Theo BS Trần Chánh Khương - Ykhoa.net