MangYTe

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư mới nhất

1  ... Tiếp » 
Một số dạng nấm gây nhiễm trùng cơ hội
Trong các tổ chức của bệnh nhân bị bệnh nấm sợi đen, nấm có mầu đen hoặc mầu nâu nhạt, tế bào nấm đen hoặc cả hai
U nấm: Mycetoma, Maduromycosis và Actinomycetoma
Tất cả các Thu*c khác có thể nên dùng trong nhiều tháng và tiếp tục dùng trong vài tháng sau khi triệu chứng lâm sàng được cải thiện để dự phòng tái phát. Phẫu thuật mở rộng giúp cho sự liền sẹo.
Nhiễm nấm da kéo dài: chẩn đoán và điều trị
Loại nấm này được thấy có mầu nâu, thành dày, hình cầu, đôi khi tế bào có vách ngăn và có mủ ở trong. Khi nuôi cấy lập lại dạng này sẽ giúp quyết định được chủng nấm.
Bệnh nấm Sporotrichum: chẩn đoán và điều trị
Bệnh nấm Sporotrichum lan toả thường hiếm thấy ở những vật chủ có khả năng miễn dịch nhưng có thể xuất hiện các triệu chứng ở phổi, xương, khớp
Các nhiễm trùng do Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị
Penicillium marneffei là loại nấm lưỡng hình, lưu hành ở Đông Nam Á, gây nhiễm trùng hệ thống ở cả người khoẻ mạnh và người bị rối loạn miên dịch.
Bệnh nấm Blastomyces vùng nam mỹ: paracocci Dioimomycosis
Nhiễm trùng nấm Paracoccidioides brasiliesis chỉ tìm thấy ở những bệnh nhân sống ở Nam và Trung Mỹ hoặc Mexico, vì có một giai đoạn dài không có dấu hiệu đặc trưng
Bệnh nấm Blastomyces: chẩn đoán và điều trị
Bệnh nấm blastomyces thường xẩy ra ở nam giớii và ở cấc vùng địa lý giới hạn thuộc trung tâm phía nam và giữa tây nước Mỹ và Canada. Một số ít trường hợp được thấy ở Mexico và châu Phi.
Bệnh nấm Mucor: chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán nên được đặt ra ở các bệnh nhân đái tháo đường có nhiễm toan với tổn thương hoại tử đen ở mũi hoặc ở xoang hoặc các bất thường của hệ thần kinh sọ não mới xuất hiện.
Bệnh nấm Aspergillus fumigatus: chẩn đoán và điều trị
Bệnh nấm Aspergillus xâm nhiễm và đe doạ tính mạng hay xẩy ra nhất ở các bệnh nhân suy giảm miễm dịch trầm trọng, đặc biệt là những bệnh nhân giảm bạch cầu nặng kéo dài.
Bệnh nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị
Bệnh nấm Crytococcus là do nấm Cryptococcus neoformans gây ra, đây là một loại nấm mốc có vỏ bọc và được tìm thấy ở khắp mọi nơi trên thế giới, trong đất và trong phân khô của chim bồ câu.
Bệnh ấu trùng di trú nội tạng: bệnh giun toxocara
Phương pháp phòng bệnh ở người tốt nhất là điều trị định kỳ chó con, mèo con, chó và mèo mẹ đang trong thời kỳ cho con bú, bắt đầu từ 2 tuần sau khi đẻ
Bệnh giun tóc: bệnh giun roi ngựa
Bệnh nhân nhiễm giun nhẹ không triệu chứng không cần phải điều trị. Trường hợp nhiễm giun nặng hơn hoặc có triệu chứng, điều trị mebendazol, albendazol hoặc oxantel.
Bệnh giun xoắn: chẩn đoán và điều trị
Bệnh ở người xuất hiện lẻ tẻ hoặc thành các vụ dịch nhỏ. Nhiễm bệnh thường xảy ra khi ăn phải các ấu trùng sống đóng kén trong thịt lợn hoặc các sản phẩm từ thịt lợn còn sống hoặc chưa được nấu chín.
Bệnh giun chỉ Onchocera: chẩn đoán và điều trị
Ngứa da có thể nặng, dẫn đến xước da và liken hóa; các biểu hiện khác bao gồm biến đổi sắc tố, nổi các nốt sẩn, có vẩy, teo da, sự hình thành các túi da, và viêm nhiễm cấp tính
Bệnh giun chỉ Loa loa: chẩn đoán và điều trị
Các biện pháp bảo vệ cá nhân bao gồm việc sử dụng các chất xua côn trùng vào ban ngày, mặc áo dài tay và quần dài sáng màu
Bệnh giun móc: chẩn đoán và điều trị
Nhiễm giun móc, phân bố rộng rãi ở các vùng ẩm ướt nhiệt đới và cận nhiệt đới và gặp lẻ tẻ ở Đông Nam Hoa Kỳ, là do Ancylostoma duodenale và Necator americanus gây nên.
Bệnh giun Gnathostoma: chẩn đoán và điều trị
Các phủ tạng và mắt cũng có thể bị xâm nhập. Các biến chứng như tràn khí màng phổi tự phát, rỉ bạch huyết, nôn ra máu, đái máu, ho ra máu, ho từng cơn
Bệnh giun chỉ: chẩn đoán và điều trị
Diethylcarbamazin, Thu*c điều trị lựa chọn cho bệnh giun chỉ, tiêu diệt nhanh ấu trùng trong máu, nhưng có tác dụng diệt rất chậm hoặc chỉ gây tổn thương cho giun trưởng thành.
Bệnh giun kim: chẩn đoán và điều trị
Giun trưởng thành cư trú ở manh tràng và các vùng ruột lân cận, nằm bám lỏng lẻo vào niêm mạc. Các giun cái trưởng thành chui qua hậu môn tới vùng da quanh hậu môn và đẻ trứng với số lượng lớn.
Bệnh giun rồng: nhiễm giun Guinea, bệnh giun Dracunculus, draconus
Các áp xe lạnh, sâu có thể xuất hiện tại chỗ giun ch*t, không ra ngoài. Nhiễm trùng khớp cổ chân và khớp gối là các biến chứng thường gặp, gây biến dạng khớp
Bệnh Lyme: nhiễm Borrelia Lyme
Căn bệnh này, được đặt tên theo thị trấn old Lyme, Connecticut, do xoắn khuẩn Borrelia burgdoíeri gây nên, lây truyền cho người qua ve bọ ixodid, một bộ phận của phức hệ Ixodes ricinus.
Bệnh do Leptospira: chẩn đoán và điều trị
Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện
Sốt do chuột cắn: xuắn khuẩn, bệnh Sodocu
Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng
Sốt hồi quy: chẩn đoán và điều trị
Vi khuẩn gây bệnh là một loại xoắn khuẩn, Borrelia recurrentis, mặc dù một số loại vi khuẩn chưa được nghiên cứu kỹ có thể gây ra bệnh tương tự
Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường T*nh d*c: chẩn đoán và điều trị
Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.
Các giai đoạn lâm sàng của Giang mai: chẩn đoán và điều trị
Giang mai ẩn là thời kỳ yên lặng sau khi các tổn thương thứ phát mất đi và trước khi các triệu chứng giang mai tái phát xuất hiện
Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai
Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.
Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR: chẩn đoán và điều trị
Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia: chẩn đoán và điều trị
Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần
Bệnh u hạt lympho hoa liễu: chẩn đoán và điều trị
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận Sinh d*c ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Những điều cần chú ý trong chăm sóc nguời già
Những công trình nghiên cứu gần đây chứng minh sự cần thiết điều trị ngoại trú người tăng huyết áp tâm thu và tâm trương cũng như chỉ có tăng huyết áp tâm thu đơn thuần.
Phản ứng Thuốc, bệnh do Thuốc gây nên ở người cao tuổi
Chỉ sử dụng Thuốc khi các biện phấp điều trị không dùng Thuốc không có kết quả hoặc không đủ hiệu lực hoặc không thể thực hiện được
Tiểu tiện không tự chủ ở người cao tuổi
Tiểu tiện tự chủ liên quan đến trạng thái tâm thần, hoạt động của thần kinh vận động, tình trạng các đường tiểu tiện dưới, S*nh l* bàng quang. Tiểu tiện không tự chủ thường là vấn đề của lão khoa.
Trạng thái mất ổn định ở người cao tuổi: mất ổn định thể lực, ngã, đi chệnh choạng
Giữ được cân bằng cơ thể, khả năng di chuyển được, đòi hỏi sự tham gia của nhiều bộ phận, chức năng. Phải có sự nhận biết bình thường, hệ thần kinh nguyên vẹn, hệ cơ xương khớp hoạt động nhịp nhàng.
Tình trạng bất động ở bệnh nhân cao tuổi
Nguy cơ của trạng thái nằm bất động lâu dài, liệt giường, đối với người già rất nhiều nghiêm trọng. Trạng thái này xuất hiện nhanh nhưng lại phục hồi rất chậm.
Giảm sút trí tuệ ở người cao tuổi
Triệu chứng sớm nhất của sa sút trí tuệ thông thường là giảm trí nhớ, khi giảm trí nhớ không phải do nguyên nhân trầm cảm hoặc do kém tập trung sự chú ý.
Nguyên lý xét nghiệm labo và ghi hình ảnh bệnh nhân cao tuổi
Khi không có suy thận, ở những bệnh nhân có giảm mức lọc cầu thận do tuổi, cũng không có tăng créatinin huyết thanh
Nguyên lý khám tâm thần bệnh nhân cao tuổi
Cần nhớ là phân biệt sa sút trí tuệ giai đoạn đầu mới chỉ có rối loạn trí nhớ với giảm sút trí nhớ trong hội chứng trầm cảm là tương đối khó.
Nguyên lý khám thực thể bệnh nhân cao tuổi
Đối với bệnh nhân có suy giảm nhận thức cần xem có liên quan đến rối loạn tư thế không. Nếu hiện tượng đó xuất hiện đột ngột cũng cần phát hiện bệnh lý của thùy thái dương không trội
Nguyên lý tìm hiểu tiền sử của bệnh nhân cao tuổi
Nhiều người chưa đánh giá đúng mức tình hình và hiệu quả của việc dùng quá nhiều Thu*c cũng như vai trò của nghiện rượu đối vối bệnh tật của người già, đặc biệt với người trầm cảm.
Chế độ ăn thay đổi độ đặc của thức ăn trị liệu
Chế độ ăn lỏng cung cấp đầy đủ nước và có thể được lập ra để cung cấp đầy đủ năng lượng và protein. Các vitamin, chất khoáng, đặc biệt là acid folic, sắt và vitamin B6
Ăn vô độ tâm thần: chẩn đoán và điều trị
Một số bệnh nhân bị chứng ăn vô độ cũng có dạng chán ần tâm thần ẩn với sụt cân rõ rệt và vô kinh. Khía cạnh gia đình và tâm lý nhìn chung tương tự như đối với những bệnh nhân chán ăn tâm thần.
Chán ăn tâm thần: chẩn đoán và điều trị
Có nhiều bất thường về nội tiết tồn tại ở những bệnh nhân này, nhưng hầu hết các tác giả đều cho rằng chúng chỉ là thứ phát do suy dinh dưỡng và không phải là những rối loạn tiên phát
Béo phì: chẩn đoán và điều trị
Béo phì được định nghĩa như là tình trạng có quá nhiều mô mỡ. Sự xác định chính xác mô mỡ cần những kỹ thuật tinh vi nhưng lại chưa phổ biến trong thực tiễn lâm sàng
Hạ đường huyết do Pentamidin: chẩn đoán và điều trị
Tiếp theo liệu trình điều trị đầy đủ bằng pentamidin, cần theo dõi glucose máu lúc đói hay glycohemoglobin sau đó để đánh giá phạm vi phục hồi tế bào β tụy hoặc di chứng tổn thương.
Hạ đường huyết do bệnh lý miễn dịch: chẩn đoán và điều trị
Muộn hơn sau khi phần lớn thức ăn được hấp thu, nồng độ insulin cao một cách không thích hợp phân ly khỏi phần kháng thể gắn vào nó, gây ra hạ đường huyết.
Hạ đường huyết giả tạo
Khi nghi ngờ sulfonylurea là nguyên nhân gây hạ đường huyết giả tạo, có thể cần đến test hóa học với huyết tương để phát hiện sự có mặt của những Thu*c này
Hạ đường huyết liên quan với rượu: lúc đói sau uống rượu
Việc phòng ngừa bao gồm ăn thức ăn thích hợp trong thời gian uống rượu. Điều trị bao gồm sử dụng glucose để bổ sung dự trữ glycogen cho đến khi quá trình tạo mới glucose được phục hồi.
Hạ đường huyết sau bữa ăn: phản ứng
Ở những bệnh nhân được ghi nhận là hạ đường huyết trên cơ sở cơ năng, việc giảm phần carbonhydrat trong chế độ ăn trong khi tăng tần số
Hạ đường huyết do u ngoài tụy: chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán cận lâm sàng dựa trên hạ đường huyết lúc đói kết hợp với nồng độ insulin huyết thanh. Nồng độ này nói chung dưới 8 µU/mh. Cơ chế tác dụng hạ đường huyết của những khối u này vẫn chưa rõ.
Hạ đường huyết do u tế bào β tụy: chẩn đoán và điều trị
Không nhận biết hạ đường huyết rất hay có ở bệnh nhân có u đảo tụy. Họ thích nghi với hạ đường huyết mạn bằng cách tăng hiệu quả của chúng trong vận chuyển glucose qua hàng rào máu não.
Các trạng thái hạ đường huyết
Hạ đường huyết lúc đói có thể xảy ra trong các rối loạn nội tiết nhất định như giảm năng tuyến yên, bệnh Addison hoặc chứng phù niêm, trong các rối loạn liên quan với giảm chức năng gan
Nhiễm toan lactic: chẩn đoán và điều trị
Đặc điểm lâm sàng của nhiễm toan lactic là tăng thông khí rõ rệt. Khi nhiễm toan lactic là thứ phát do thiếu oxy tổ chức hay truy mạch, dấu hiệu lâm sàng khác nhau
Hôn mê tăng thẩm thấu tăng đường huyết không có nhiễm ceton (chẩn đoán và điều trị)
Thiếu insulin là một phần tương đối có thể làm khởi phát hội chứng bằng cách làm giảm sử dụng glucose ở gan. Khi glucose niệu nhiều chắc chắn lượng nước mất đi lớn.
Rối loạn tâm thần T*nh d*c (chẩn đoán và điều trị)
Đặc điểm chính của kích thích T*nh d*c là chúng thường có nguồn gốc tâm lý ban đầu. Sự nghèo nàn về kinh nghiệm quan hệ T*nh d*c khác giới sẽ càng củng cố đặc điểm này theo thời gian.
Những vấn đề tâm thần liên quan đến nằm viện và các rối loạn do dùng Thuốc, phẫu thuật
Những vấn đề về hành vi, thường liên quan đến phủ định bệnh. Trong những trường hợp cực đoan, những vấn đề này có thể thúc đẩy bệnh nhân trốn viện, làm ngược lại chỉ dẫn về y tế.
Các rối loạn tâm thần ở người cao tuổi: chẩn đoán và điều trị
Hội chứng tâm thần phổ biến nhất ở người già là sa sút trí tuệ (hội chứng não thực thể) với các mức độ khác nhau.
Mê sảng, sa sút trí tuệ và các rối loạn nhận thức: hội chứng não thực thể
Các rối loạn hành vi có xu hướng thường gặp ở những trường hợp dai dẳng, thường liên quan trực tiếp đến rối loạn nhân cách hoặc khả năng dễ bị tổn thương của hệ thần kinh trung ương
Phụ thuộc các chất hỗn hợp và dung môi: chẩn đoán và điều trị
Các kháng histamin trong một chừng mực nào đó gây sự ức chế hệ thần kinh trung ương do vậy nhiều khi nó được dùng như là một loại an dịu OTC. Trạng thái uể oải cũng thường thấy.
Phụ thuộc Caffein: chẩn đoán và điều trị nghiện cà phê
Một điểm chung khác giữa caffein và các chất kích thích khác là chúng lại làm nặng thêm các triệu chứng của tâm thần phân liệt bù trừ và bệnh nhân hưng trầm cảm
Phụ thuộc các chất kích thích amphetamin và cocain: nghiện M* t*y
Có một số người nghiện Thu*c kích thích trở nên nhạy cảm với việc sử dụng các chất kích thích sau đó. Ở những người này, chỉ cần một lượng nhỏ chất kích thích nhẹ
Phụ thuộc C*n sa: marijuana nghiện M* t*y
Nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng lâu dài của Thu*c cho thấy những bất thường trong cành cây phổi. Viêm họng, viêm mũi liên quan tới việc sử dụng C*n sa kéo dài cùng với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Phụ thuộc Thuốc Phencyclidin
Các triệu chứng thực thể gồm chóng mặt, thất điều, rối loạn ngôn ngữ, rung giật nhãn cầu, co rút mí mắt trên với nhìn chằm chằm vào chỗ trống (nhìn ngây dại) tăng phản xạ và mạch nhanh.
Phụ thuộc các chất gây ảo giác: nghiện M* t*y
Điều trị pha cấp tính chủ yếu là giúp người bệnh tránh được những hành vi thất thường có thể dẫn đến chấn thương hoặc Tu vong
Hội chứng liệt chu kỳ: periodic paralysis syndrome
Ở thanh niên Châu Á, hội chứng này thường đi kèm hội chứng cường giáp, điều trị là cần điều chỉnh nội tiết trước và phòng cơn tái phát sau đó.
Các rối loạn bệnh lý cơ: chẩn đoán và điều trị
Các bệnh cơ ty lạp thể là một nhóm các rối loạn có biểu hiện lâm sàng đa dạng. Xét nghiệm mô bệnh học với phương pháp nhuộm Gomori cải tiến cho hình ảnh tổn thương đặc trưng
Các rối loạn liên quan đến sử dụng kháng sinh Aminoglycosid
Tuy nhiên các triệu chứng giảm đi nhanh khi Thu*c được đào thải ra khỏi cơ thể. Các kháng sinh này đặc biệt có hại với những bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ trước đó
Bệnh ngộ độc thịt: ngộ độc clostridium botulinum
Khi nghi ngờ ngộ độc thịt cần phải báo cho cơ quan y tế địa phương và gửi một mẫu huyết thanh bệnh nhân cùng với thức ăn nghi nhiễm khuẩn (nếu có thể) tới một cơ sở xét nghiệm để xác định độc tố.
Hội chứng nhược cơ: hội chứng Lambert Eaton
Điều trị bằng thay thế huyết tương và Thu*c ức chế miễn dịch (prednison và azathioprin) có thể cải thiện cả về lâm sàng và S*nh l* điện cơ, cộng thêm với các liệu pháp điều trị ung thư nếu có.
Bệnh nhược cơ nặng: chẩn đoán và điều trị
Bệnh nhân có biểu hiện sụp mi, song thị, khó nhai và khó nuốt, khó thở, yếu chi, hoặc phối hợp các triệu chứng này. Yếu cơ có thể chủ yếu khu trú ở nhóm cơ
Đau cổ: chẩn đoán và điều trị
Tiêu hủy cột sống cổ do thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ mạn tính, với thoát vị đĩa đệm, vôi hóa thứ phát và kèm theo mọc nhanh chồi xương
Đau vùng lưng dưới: thắt lưng
Rối loạn rễ thần kinh cũng gây ra dị cảm và tê ở vùng da (đối lập với dây thần kinh ngoại biên) và yếu cơ phân bố theo đoạn, thay đổi phản xạ kèm theo tổn thương sợi thần kinh cảm giác hoặc vận động.
Rỗng tủy: chẩn đoán và điều trị
Bệnh cảnh lâm sàng đặc trưng gồm teo cơ từng đoạn, mất phản xạ và mất cảm giác đau, nóng lạnh phân bố theo kiểu áo choàng do sự phá hủy các sợi bắt chéo phía trước kênh nội tủy.
Chấn thương tủy: chẩn đoán và điều trị
Điều trị chấn thương tủy bao gồm bất động và nếu có chèn ép tủy thì phẫu thuật cung đốt sống giải phóng chèn ép và sau đó kết hợp xương làm kín cung đốt sống.
Khối u tinh hoàn: chẩn đoán và điều trị
Trong khi nguyên nhân của ung thư tinh hoàn còn chưa rõ, cả yếu tố bẩm sinh và mắc phải cũng đi kèm với sự phát triển khối u
Khối u ở thận: chẩn đoán và điều trị
Những khối u thận thường được phát hiện đầu tiên bằng chụp hệ tiết niệu cản quang qua đường tĩnh mạch. Muốn đánh giá sâu hơn thì cần siêu âm để xác định xem u dạng rắn hay u dạng nang.
Ung thư niệu quản và bể thận: chẩn đoán và điều trị
Những khối u bể thận và niệu quản phải được phân biệt với sỏi, cục máu, hoại tử nhú hoặc viêm, hoặc các tổn thương nhiễm trùng
Ung thư bàng quang: chẩn đoán và điều trị
Phân tích nước tiểu sẽ phát hiện huyết niệu ở đa số các trường hợp. Đôi khi, có thể kèm theo mủ niệu. Vô niệu có thể có ở số lượng nhỏ các trường hợp kèm theo tắc nghẽn niệu quản.
Ung thư tuyến tiền liệt: chẩn đoán và điều trị
Hầu hết các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt được phát hiện ở nam giới đều không có triệu chứng rõ rệt mà chỉ có các cục khu trú hoặc những vùng rắn cứng
Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính: chẩn đoán và điều trị
Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có thể có các triệu chứng bài tiết kích thích và tắc nghẽn. Các triệu chứng tắc nghẽn bao gồm giảm áp lực và khẩu kính dòng nước tiểu, dòng nước tiểu ngắt quãng, và lưỡng lự đi tiểu.
Vô sinh nam: chẩn đoán và điều trị
Nên phân tích tinh dịch sau 72 giờ kiêng không sinh hoạt T*nh d*c. Nên phân tích mẫu tinh dịch trong vòng 1 giờ sau thu thập. Nồng độ tinh trùng bất thường là
Rối loạn chức năng cương cứng nam giới và rối loạn chức năng T*nh d*c
Mất cương cứng có thể do các nguyên nhân động mạch, tĩnh mạch, thần kinh hoặc tâm sinh. Các bệnh đang mắc có thể làm ảnh hưởng đến một hoặc nhiều cơ chế.
Mất chủ động tiểu tiện: chẩn đoán và điều trị
Khai thác bệnh sử và tiền sử là bước quan trọng nhất trong đánh giá mất chủ động tiểu tiện. Nhật ký bài tiết do người bệnh chuẩn bị cũng có thể hỗ trợ cho đánh giá này.
Viêm mào tinh hoàn cấp: chẩn đoán và điều trị
Siêu âm bìu có thể hỗ trợ trong chẩn đoán nếu việc thăm khám khó khăn do thủy tinh mạc hoặc có các vấn đề còn tồn đọng liên quan đến chẩn đoán.
Các bệnh đa hệ thống có tổn thương thận
Cần điều trị bệnh nhân bị đa u tủy xương có protein Bence Jones niệu bằng melphalan và prednison. Tránh làm tăng calci máu và uống nhiều nước
Bệnh nang thận: chẩn đoán và điều trị
Đau bụng và mạng sườn là do nhiễm khuẩn, chảy máu trong nang hoặc do sỏi thận. Điều trị thông thường bằng các Thu*c giảm đau và nghỉ ngơi tại giường
Bệnh ống thận mô kẽ mạn tính: chẩn đoán và điều trị
Có bốn nguyên nhân chính gây tình trạng bệnh này. Các nguyên nhân khác là: đa u tủy xương và bệnh gout được mô tả ở phần bệnh đa hệ thống có ảnh hưởng thận ở mức độ khác nhau.
Các bệnh ống thận - tổ chức kẽ
Thể mạn tính có thể là giai đoạn tiếp sau của thể cấp, nhưng cũng có thể không có liên quan rõ rệt với các nguyên nhân cấp tính, Xơ mô kẽ và teo ống thận thường gặp
Bệnh thận thể hiện cả hội chứng thận hư và thận viêm
Bệnh nhân bị viêm cầu thận tăng sinh màng typ II thường đến viện với bệnh cảnh viêm thận và ít gặp hơn typ I, Hình ảnh vi thể qua kính hiển vi thường giống typ I.
Bệnh thận hư do các bệnh hệ thống: chẩn đoán và điều trị
Bệnh thận ở người nhiễm HIV có thể biểu hiện dưới dạng hội chứng thận hư. Đa số là bệnh nhân nam trẻ, da đen, nhiễm HIV do tiêm chích M* t*y.
Bệnh thận hư trong các bệnh thận tiên phát: chẩn đoán và điều trị
Đây là thể gặp chủ yếu ở người lớn bị hội chứng thận hư tiên phát và là bệnh miễn dịch qua trung gian tế bào có đặc điểm là lắng đọng phức hợp miễn dịch
Hội chứng thận hư: chẩn đoán và điều trị
Protein niệu là do hậu quả hư biến sự tích điện âm của màng đáy cầu thận. Có thể dùng băng giấy để xét nghiệm sàng lọc, nhưng cần nhớ loại xét nghiệm này chỉ xác định được albumin mà thôi.
Viêm cầu thận liên quan Globulin lạnh: chẩn đoán và điều trị
Điều trị chủ yếu là điều trị tích cực các bệnh nguyên nói trên. Corticoid truyền liều cao, truyền thay huyết tương và các Thu*c độc tế bào đều có thể phải sử dụng.
Viêm cầu thận có kháng thể kháng màng đáy cầu thận và hội chứng Goodpasture
Có thể thấy thiếu máu thiếu sắt nhưng bổ thể máu bình thường, Đờm có nhiều đại thực bào ngậm hemosiderin, X quang phổi có thể thấy hình ảnh thâm nhiễm phổi do xuất huyết phổi
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY